Trách nhiệm của lái xe chở thuê hàng hoá không có hoá đơn chứng từ?

 

 

Hiện nay, việc phát triển kinh tế ngày càng nhanh kéo theo việc kinh doanh mua bán ngày càng tấp nập. Bên cạnh đó, hàng hóa mua bán không chỉ trong nước mà còn nhập khẩu từ nước ngoài. Một số cá nhân, tổ chức đã lợi dụng điều này, họ nhập hàng hóa từ nước ngoài, không có nguồn gốc rõ ràng, không có hóa đơn chứng từ, điều này làm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong trường hợp người vận chuyển không phải là chủ sở hữu của số hàng hóa đó, mà họ được thuê để chở hàng hoá để giao cho bên mua. Vậy để đảm bảo quyền lợi của mình người vận chuyển phải làm gì khi nhận hàng chở thuê? Hãy cùng Công ty Luật TNHH Nhân Hòa tìm hiểu:

 

  1. Thời điểm xuất trình hoá đơn, chứng từ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3, Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT ngày 08/05/2015 thời hạn xuất trình hóa đơn, chứng từĐối với hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) thì cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định của pháp luật và Thông tư này ngay tại thời điểm kiểm tra”.

 

  1. Xử lý vi phạm hành chính cho các hành vi sao đây:

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT ngày 08/05/2015 hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính

  1. Hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hàng hóa nhập khẩu bị coi là hàng hóa nhập lậu:
  • Hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết mà cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu không xuất trình được các hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp trong thời hạn quy định tại Điều 3 Thông tư này;
  1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu mua, bán, vận chuyển hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng từ tại Chương II Thông tư này nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan như sau:

Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng hóa nhập lậu bị xử phạt theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng;

 

  1. Quy định của pháp luật về hành vi kinh doanh hàng hoá nhập lậu.

 

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020 “Hàng hóa nhập lậu” gồm:

“Hàng hóa nhập lậu” gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;

b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng”.

Theo Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu thì pháp luật quy định hình thức phạt tiền thấp nhất là 500.000 đồng và mức cao nhất là 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, đối với các loại hàng hóa nằm trong danh mục dưới đây thì mức phạt sẽ tăng gấp đôi:

– Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

  • Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
  • Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi

Căn cứ quy định trên, việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ là hành vi trái pháp luật và sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Người vận chuyển chở hàng thuê có trách nhiệm phải tìm hiểu hàng hóa mà họ vận chuyển có hóa đơn, chứng từ hay không, có thuộc diện hàng cấm hay không. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vận tải vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Bên cạnh xử phạt hành chính, trong trường hợp nặng hơn người vi phạm có thể bị xử lý hình sự theo Điều 188 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như đã phân tích ở trên, để tránh vào vòng lao lý, người lái xe chở thuê phải biết để bảo vệ mình, tức là cần phải kiểm tra hàng hoá mình vận chuyển là gì, trọng lượng lô hàng là bao nhiêu, hoá đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ lô hàng, thông tin của bên thuê chở hàng và bên nhận hàng …. . Trong trường hợp đối với lái xe thuê cho tổ chức thì cần có hợp đồng lao động, quy định trách nhiệm của tổ chức, của lái xe đối với hàng hoá vận chuyển. Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại trên thực tế với chứng từ, hóa đơn vận chuyển của mỗi chuyến hàng. Việc vận chuyển nên có hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm của chủ hàng và bên vận chuyển. Đây cũng là căn cứ quan trọng để cơ quan chức năng giải quyết khi có hành vi vi phạm.

 

Hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH Nhân Hoà để được tư vấn và hỗ trợ các vấn pháp lý về đất đai, dân sự, lao động, hôn nhân gia đình. Các Luật sư của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ pháp lý nhanh chóng nhằm đưa ra cho khách hàng những giải pháp pháp lý tối ưu.

 

Công ty Luật TNHH Nhân Hoà

Địa chỉ: Số 2, đường Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, Hồ Chí Minh

Chi nhánh: 28/12B đường 32, phường Linh Đông, TP. Thủ Đức, Hồ Chí Minh

Hotline 24/7: 0938 657 775 (Luật sư Thuỷ)

Email: tuvangolden@gmail.com

Website: www.goldenlaw.vn

 

 

Xem thêm:
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon